Diện tích hình bình hành
Vui lòng điền các giá trị bạn có, để trống giá trị bạn muốn tính toán.
Diện tích Hình bình hành
Máy tính "Diện tích Hình bình hành" là công cụ giúp xác định diện tích, đáy hoặc chiều cao của hình khi biết hai đại lượng còn lại. Hình bình hành là tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau. Khác với hình thoi, góc của hình bình hành không nhất thiết là góc vuông và các cạnh không cần bằng nhau. Công cụ này giúp dễ dàng tính toán một trong ba biến số nếu đã biết hai giá trị.
Những gì nó tính toán:
Công cụ chủ yếu tính diện tích hình bình hành, đồng thời có thể xác định độ dài đáy hoặc chiều cao khi biết diện tích và một kích thước còn lại. Diện tích hình bình hành được hiểu là không gian bao phủ bởi các cạnh.
Giá trị cần nhập:
- Đáy (B): Độ dài cạnh đáy (hoặc cạnh trên). Đây là đại lượng tuyến tính.
- Chiều cao (H): Khoảng cách vuông góc từ đáy đến cạnh đối diện. Lưu ý chiều cao được đo vuông góc với đáy, không phải dọc theo cạnh.
- Diện tích (A): Không gian bên trong hình, thường tính bằng đơn vị vuông.
Ví dụ cách sử dụng:
Giả sử hình bình hành có đáy 10 đơn vị và chiều cao 5 đơn vị. Áp dụng công thức:
\[ A = B \times H \]
Thay số:
\[ A = 10 \times 5 = 50 \text{ đơn vị vuông} \]
Diện tích hình là 50 đơn vị vuông.
Nếu biết diện tích và chiều cao, tìm đáy bằng công thức:
\[ B = \frac{A}{H} \]
Ví dụ: A=50, H=5:
\[ B = \frac{50}{5} = 10 \text{ đơn vị} \]
Tương tự tìm chiều cao:
\[ H = \frac{A}{B} \]
Ví dụ: A=50, B=10:
\[ H = \frac{50}{10} = 5 \text{ đơn vị} \]
Đơn vị đo:
Sử dụng cùng đơn vị cho tất cả giá trị. Ví dụ nhập đáy và chiều cao bằng mét sẽ cho diện tích mét vuông. Có thể dùng centimet, inch, feet... miễn đồng nhất.
Cơ sở toán học:
Công thức \( A = B \times H \) xuất phát từ nguyên lý hình học về hình bình hành. Phép nhân phản ánh diện tích tỷ lệ thuận với cả hai kích thước. Các biến thể công thức minh họa cách tách biến số trong phương trình đại số cơ bản, giúp linh hoạt tính toán các thông số hình học.
Quiz: Kiểm Tra Kiến Thức - Diện Tích Hình Bình Hành
1. Công thức tính diện tích hình bình hành là gì?
Công thức là \( \text{Diện tích} = \text{Cạnh đáy} \times \text{Chiều cao} \).
2. Diện tích hình bình hành đo lường điều gì?
Nó đo không gian được bao quanh bởi các cạnh của hình bình hành trong mặt phẳng 2D.
3. Đơn vị nào được dùng để tính diện tích hình bình hành?
Diện tích luôn được biểu thị bằng đơn vị vuông (ví dụ: m2, cm2, hoặc in2).
4. "Cạnh đáy" của hình bình hành được định nghĩa thế nào?
Cạnh đáy là bất kỳ cạnh nào của hình bình hành, được chọn làm cơ sở để đo chiều cao.
5. Xác định "chiều cao" hình bình hành bằng cách nào?
Chiều cao là khoảng cách vuông góc từ cạnh đáy đến cạnh đối diện.
6. Tính diện tích hình bình hành có cạnh đáy 8 cm và chiều cao 5 cm.
\( \text{Diện tích} = 8 \, \text{cm} \times 5 \, \text{cm} = 40 \, \text{cm}^2 \).
7. Nếu hình bình hành có diện tích 40 m2 và cạnh đáy 10 m, chiều cao là bao nhiêu?
\( \text{Chiều cao} = \frac{\text{Diện tích}}{\text{Cạnh đáy}} = \frac{40}{10} = 4 \, \text{m} \).
8. Tại sao công thức diện tích hình bình hành giống hình chữ nhật?
Vì cả hai hình đều có các cạnh đối song song và diện tích phụ thuộc vào cạnh đáy với chiều cao vuông góc.
9. Việc tăng gấp đôi cạnh đáy ảnh hưởng thế nào đến diện tích hình bình hành?
Diện tích tăng gấp đôi nếu chiều cao không đổi.
10. Hình bình hành và hình chữ nhật cùng cạnh đáy/chiều cao có diện tích bằng nhau không?
Có, vì cả hai đều dùng công thức \( \text{Diện tích} = \text{Cạnh đáy} \times \text{Chiều cao} \).
11. Hình bình hành có cạnh đáy 2 mét và chiều cao 150 cm. Tính diện tích theo m2.
Đổi chiều cao sang mét: 150 cm = 1.5 m. Diện tích = \( 2 \times 1.5 = 3 \, \text{m}^2 \).
12. Tìm cạnh đáy (đơn vị mm) của hình bình hành có diện tích 60 cm2 và chiều cao 12 cm.
\( \text{Cạnh đáy} = \frac{60}{12} = 5 \, \text{cm} = 50 \, \text{mm} \).
13. Nếu đo sai chiều cao hình bình hành là 7 cm thay vì 5 cm, diện tích thay đổi thế nào?
Diện tích sẽ bị tính dư \( \text{Cạnh đáy} \times (7 - 5) = 2 \times \text{Cạnh đáy} \).
14. Góc không vuông giữa các cạnh có ảnh hưởng đến chiều cao hình bình hành không?
Có, chiều cao phụ thuộc vào góc - nó luôn vuông góc với cạnh đáy, không phải độ dài cạnh.
15. Diện tích lớn nhất của hình bình hành có chu vi cố định là bao nhiêu?
Khi nó trở thành hình vuông (dạng đặc biệt của hình bình hành), diện tích đạt giá trị lớn nhất.
Các máy tính khác
- Chu vi hình tròn
- Chu vi hình bình hành
- Thể tích hình cầu
- Diện tích hình tam giác
- Thể tích lăng trụ vuông
- Diện tích hình lập phương
- Góc Trong của Tứ Giác
- Góc trong của tam giác
- Tính Dòng Điện, Công Suất và Điện Áp
- Chu vi hình thoi
Tính "Diện tích". Vui lòng điền vào các trường:
- Đáy
- Chiều cao
- Diện tích
Tính "Đáy". Vui lòng điền vào các trường:
- Diện tích
- Chiều cao
- Đáy
Tính "Chiều cao". Vui lòng điền vào các trường:
- Diện tích
- Đáy
- Chiều cao